Scholar Hub/Chủ đề/#huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới/
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (DVT) là tình trạng trong đó có một cục máu đặc tồn tại trong các tĩnh mạc sâu ở các chi dưới, thường là ở chân và cẳng chân. ...
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (DVT) là tình trạng trong đó có một cục máu đặc tồn tại trong các tĩnh mạc sâu ở các chi dưới, thường là ở chân và cẳng chân. DVT có thể gây ra đau, sưng và phù ở khu vực bị ảnh hưởng, và nếu cục máu đặc bị vỡ, nó có thể di chuyển đến các phổi và gây ra biến chứng nguy hiểm, gọi là tổn thương tĩnh mạch sâu phổi (PE).
Các yếu tố nguy cơ cho DVT bao gồm: tuổi cao, nằm yên trong thời gian dài (thí dụ khi bay), có tiền sử về DVT hoặc PE, tiền sử về ung thư, phẫu thuật, chấn thương hoặc bất kỳ tình trạng nào ảnh hưởng đến luồng máu trong cơ thể.
Điều trị cho DVT bao gồm sử dụng thuốc chống đông (anticoagulants) để làm tan huyết khối, nâng cao chân để điều chỉnh luồng máu và giảm đau và sưng, và trong một số trường hợp, phẫu thuật để loại bỏ cục máu đặc. Ngoài ra, việc sử dụng vớ chống truyền máu hoặc nén cũng có thể được khuyến nghị để giảm nguy cơ tái phát DVT.
Ngoài các biện pháp điều trị truyền thống, việc thay đổi lối sống cũng rất quan trọng trong việc ngăn chặn tái phát DVT và giảm nguy cơ cao huyết áp và các vấn đề về cơ tim:
- Tăng cường hoạt động vận động: Nếu điều trị cho phép, bạn nên tập thể dục đều đặn, đi bộ hoặc thực hiện các bài tập nhẹ để tăng cường sự lưu thông máu.
- Điều chỉnh chế độ ăn uống: Giảm cường độ muối và tăng cường việc tiêu thụ trái cây, rau củ, và thực phẩm giàu chất xơ.
- Kiểm soát cân nặng: Phải duy trì cân nặng lý tưởng hoặc giảm cân nếu cần thiết.
- Hạn chế thức ăn giàu chất béo: Hạn chế thực phẩm chứa chất béo bão hòa và cholesterol, giúp giảm nguy cơ tạo ra huyết khối.
Nếu bạn có nguy cơ cao hoặc từng trải qua DVT, hãy thảo luận với bác sĩ về kế hoạch quản lý nguy cơ để đảm bảo bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ và giám sát chặt chẽ.
Ngoài ra, nếu bạn có nguy cơ cao hoặc từng trải qua DVT, bạn cũng nên tuân thủ các biện pháp ngăn ngừa, bao gồm:
- Hạn chế thời gian ngồi hoặc đứng trong thời gian dài: Nếu công việc của bạn yêu cầu phải ngồi hoặc đứng trong thời gian dài, hãy cố gắng thức dậy và vận động mỗi 1-2 giờ.
- Sử dụng vớ y khoa hoặc thiết bị nén: Nếu được khuyến nghị bởi bác sĩ, vớ y khoa hoặc thiết bị nén có thể giúp cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ DVT tái phát.
- Tránh các yếu tố nguy cơ: Nếu có thể, hãy cố gắng tránh các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất độc hại, và tiếp xúc với chất gây kích ứng.
- Tuân thủ đúng toa thuốc: Nếu bác sĩ kê đơn thuốc chống đông, hãy đảm bảo bạn tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Nói chung, việc tuân thủ các biện pháp ngăn ngừa và thay đổi lối sống có thể giúp giảm nguy cơ DVT và cải thiện chất lượng cuộc sống sau khi trải qua bệnh lý này.
Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại bệnh viện Việt Đức
Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.
#Thuyên tắc động mạch phổi #huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #lấy huyết khối #PE #pulmonary embolectomy
KẾT QUẢ SỚM SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau can thiệp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả báo cáo loạt ca theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm điều trị bằng phương pháp phẫu thuật mở; Nhóm được điều trị bằng can thiệp nội mạch bơm tiêu sợi huyết tại chỗ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 47,3 ± 15,0 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 40 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ 39,1%. Phần lớn bệnh nhân (98,3%) có hình ảnh huyết khối hoàn toàn trên chụp cắt lớp vi tính. Hội chứng May-Thurner chiếm tỉ lệ 68,7%. Không ghi nhận các biến chứng nặng: xuất huyết não và không có tử vong sau mổ. Tỉ lệ tái thông thất bại là 10,4%%,trong đó nhóm phẫu thuật là 7,7% và nhóm can thiệp nội mạch là 14%. Tỉ lệ cải thiện triệu chứng rõ rệt trên lâm sàng chiếm tỉ lệ đa số là 47,8%, cải thiện vừa chiếm 34,8%. Biến chứng thường gặp nhất là chảy máu nhẹ sau mổ chiếm 12,3%. Kết luận: Phương pháp can thiệp điều trị cho bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính có kết quả sớm tốt, cải thiện được triệu chứng sau can thiệp.
#huyết khối tĩnh mạch sâu #can thiệp nội mạch #phẫu thuật lấy huyết khối
HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi ở thời điểm 6 tháng sau khi được điều trị ngoại khoa (phẫu thuật lấy huyết khối, can thiệp nội mạch tiêu sợi huyết) tại khoa Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: 65 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật (PT) mổ mở, 50 bệnh nhân được điều trị bằng can thiệp nội mạch (CTNM) bơm tiêu sợi huyết tại chỗ. Tuổi trung bình là 47,3 ± 15,0 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 40 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ 39,1%. 98,3% bệnh nhân có hình ảnh huyết khối hoàn toàn trên chụp cắt lớp vi tính. Hội chứng May-Thurner chiếm tỉ lệ 68,7%. Hội chứng hậu huyết khối sau can thiệp điều trị chiếm tỉ lệ 28,9%, trong đó nhóm PT là 30,2% và nhóm CTNM là 26,5%. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối ở 2 nhóm điều trị với p=0,72. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian khởi phát và hội chứng hậu huyết khối: BN có triệu chứng khởi phát > 7 ngày có tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với nhóm < 7 ngày. Bệnh nhân có tắc nghẽn sau 6 tháng điều trị có tỷ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với không có tổn thương tắc nghẽn. Kết luận: Hội chứng hậu huyết khối là một vấn đề cần quan tâm theo dõi sau điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính.
#thuyên tắc tĩnh mạch sâu #hội chứng hậu huyết khối
Vai trò của hội chứng May – Thurner trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Nhóm I: Hồi cứu hồ sơ và khảo sát lại CT Scan, chúng tôi ghi nhận 30 trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) được can thiệp lấy huyết khối bằng Fogarty, trong đó có 9/30 trường hợp được xác định HC May – Thurner. Tuổi trung bình là 44,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/8. Tỷ lệ tái huyết khối sớm cao là 89% và điểm số VCSS (Venous Clinical Severity Score) trung bình là 7,625. Can thiệp sửa chữa tổn thương giải phẫu của HC May-Thurner chỉ thành công về mặt kỹ thuật ở 01 trường hợp. Nhóm II: Can thiệp điều trị lấy huyết khối cho 60 trường hợp, chụp khảo sát trong mổ kết hợp với hình ảnh CT cản quang thì tĩnh mạch, ghi nhận được 37/60 (61,6%) trường hợp có HC May-Thurner. Can thiệp sửa chữa tổn thương bằng nong bóng – stent thành công về mặt kỹ thuật là 35/37 (94,6%). Tỷ lệ tái huyết khối sớm cải thiện hơn rõ so với nhóm I 21,6% (8/37) và điểm số VCSS trung bình cũng cải thiện hơn là 5,025. HKTMSCD do HC May-Thurner là bệnh cảnh thường gặp trên lâm sàng. Cần lưu ý hướng đến chẩn đoán này khi người bệnh có biểu hiện sưng phù 1 bên chân Trái. Phương tiện chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh học với vai trò của chụp CT Venography. Điều trị theo phác đồ hiện nay là lấy huyết khối với tiêu sợi huyết tại chỗ và sửa chữa thương tổn giải phẫu bằng nong bóng và stent
#Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #hội chứng May-Thurner #thang điểm độ nặng lâm sàng tĩnh mạch.
CAN THIỆP NỘI MẠCH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới là một bệnh lý tim mạch rất phổ biến, có nhiều biến chứng nguy hiểm như thuyên tắc phổi với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh cũng để lại nhiều di chứng nặng nề như hội chứng hậu huyết khối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Kháng đông vẫn là chiến lược điều trị đầu tay, cơ bản và quan trọng nhất đối với HKTMS, giúp dự phòng hình thành huyết khối, dự phòng biến chứng thuyên tắc phổi cũng như dự phòng tái phát. Tuy nhiên trong những trường hợp có gánh nặng huyết khối lớn, huyết khối lan rộng (chậu đùi, toàn bộ chi dưới, lan rộng đến tĩnh mạch chủ dưới) hay có nguyên nhân tắc nghẽn thực thể (hội chứng May-Thurner, u, hạch tiểu khung chèn ép tĩnh mạch), liệu pháp kháng đông đơn thuần thường không mang lại hiệu quả điều trị đầy đủ, triệu chứng lâm sàng cải thiện chậm, nguy cơ tái phát và diễn tiến thành hội chứng hậu huyết khối cao. Việc loại bỏ một lượng lớn huyết khối đồng thời tái thông dòng chảy tĩnh mạch sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc dự phòng các biến chứng của HKTMS. Ngày nay, các kỹ thuật can thiệp nội mạch đã và đang cho thấy nhiều ưu điểm trong điều trị HKTMS. Đây là một phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau được tiến hành trong một lần can thiệp, cụ thể là đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới, tiêu sợi huyết tại chỗ qua catheter, lấy huyết khối cơ học qua da và tái thông hồi lưu tĩnh mạch (nong bóng và đặt stent). Can thiệp nội mạch đã được công nhận là an toàn và hiệu quả, giảm nguy cơ diễn tiến nặng, giúp cải thiện nhanh triệu chứng lâm sàng, rút ngắn thời gian nằm viện, giúp bệnh nhân sớm trở lại cuộc sống bình thường. Ngoài ra, ở những bệnh nhân có tắc nghẽn hồi lưu tĩnh mạch, can thiệp nội mạch giúp tái lập lưu thông (recanalization) tĩnh mạch bình thường, bảo tồn chức năng van tĩnh mạch. Mục tiêu của bài này là giới thiệu tổng quan về các kỹ thuật can thiệp nội mạch trong điều trị HKTMS chi dưới và kinh nghiệm tại Bệnh viện trường Đại học Y-Dược Huế.
#huyết khối tĩnh mạch sâu #tiêu sợi huyết #lấy huyết khối cơ học #can thiệp nội mạch # #hội chứng May-Thurner
KẾT QUẢ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI BẰNG ENOXAPARIN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là một biến chứng nghiêm trọng ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp. Bệnh thường diễn tiến âm thầm, chỉ 20%-40% bệnh nhân có xuất hiện triệu chứng. Do đó, mong muốn nghiên cứu này đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ để dự phòng sớm của bệnh lý này. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nguy cơ và đánh giá kết quả dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới bằng thuốc kháng đông enoxaparin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và theo dõi dọc. 58 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả: Kết quả điểm Wells trung bình 2,14±0,35. Trong các tiêu chí HKTMS theo thang điểm Wells có 100% bệnh nhân bị liệt, yếu cơ và bất động tại giường >3 ngày; 4 trường hợp phù chân chiếm 6,9%; 1 trường hợp tĩnh mạch nông bàng hệ chiếm 1,7%; 3 trường hợp đã bị HKTMS chiếm 5,2%. Tỉ lệ xuất huyết não trong nghiên cứu 1,7% ở nhóm bệnh nhân có sử dụng kèm thuốc clopidogrel, xuất huyết mức độ trung bình là chảy máu đường thở và xuất huyết tiêu hóa 3,4% ở nhóm bệnh nhân có kèm aspirin. Tỉ lệ xuất huyết dưới da nhẹ chiếm 3,4% cũng nằm ở nhóm có sử dụng aspirin. Giảm tiểu cầu >50% sau điều trị có mức độ giảm không ý nghĩa thống kê. Kết quả siêu âm lần 2 là 100% không bị HKTMS. Kết luận: Việc sử dụng enoxaparin có hiệu quả 100% khi điều trị dự phòng HKTMS chi dưới ở bệnh nhân có nguy cơ trung bình. Nguy cơ xuất huyết tăng lên khi có kèm sử dụng clopidogrel hay aspirin.
#huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #nhồi máu não cấp
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG VÙNG HÔNG-ĐÙI CHƯA PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch làm tắc một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể đưa đến biến chứng thuyên tắc phổi cấp với tỷ lệ tử vong rất cao và đồng thời để lại di chứng gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống - hội chứng hậu huyết khối. Việc xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trước phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong tầm soát sớm để chẩn đoán và điều trị, giúp giảm tỷ lệ tử vong chu phẫu do biến chứng thuyên tắc phổi cấp gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 225 bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2024. Kết quả: Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 22,22%. Tỷ lệ có huyết khối cao hơn ở nữ giới, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2, suy van tĩnh mạch chi dưới (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật là 22,22%. Các yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật bao gồm: nữ giới, béo phì, mắc bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2 và suy van tĩnh mạch chi dưới.
#huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật #kháng đông đường uống thế hệ mới
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bỏng nặng Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 4 - Trang 129-133 - 2024
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh lý liên quan với sự phát triển của cục máu đông trong tĩnh mạch sâu, thường xảy ra ở chi dưới. Cơ chế hình thành HKTMS là do sự phối hợp của 3 yếu tố (gọi là tam giác Virchow): Ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch, rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông, và tổn thương thành mạch. Cả 3 rối loạn này thường xuất hiện trên bệnh nhân bỏng nặng. Tăng đông do rối loạn các yếu tố đông máu. Ứ trệ tuần hoàn do bất động kéo dài. Tổn thương tế bào nội mạc mạch máu do đáp ứng viêm hệ thống và thủ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm [2, 4].Chúng tôi thông báo trường hợp bỏng lửa diện tích 51 % diện tích cơ thể, biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu ngày thứ 52.
#Huyết khối tĩnh mạch sâu #bỏng nặng #nguy cơ
CAN THIỆP NỘI MẠCH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới là một bệnh lý tim mạch rất phổ biến, có nhiều biến chứng nguy hiểm như thuyên tắc phổi với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh cũng để lại nhiều di chứng nặng nề như hội chứng hậu huyết khối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Kháng đông vẫn là chiến lược điều trị đầu tay, cơ bản và quan trọng nhất đối với HKTMS, giúp dự phòng hình thành huyết khối, dự phòng biến chứng thuyên tắc phổi cũng như dự phòng tái phát. Tuy nhiên trong những trường hợp có gánh nặng huyết khối lớn, huyết khối lan rộng (chậu đùi, toàn bộ chi dưới, lan rộng đến tĩnh mạch chủ dưới) hay có nguyên nhân tắc nghẽn thực thể (hội chứng May-Thurner, u, hạch tiểu khung chèn ép tĩnh mạch), liệu pháp kháng đông đơn thuần thường không mang lại hiệu quả điều trị đầy đủ, triệu chứng lâm sàng cải thiện chậm, nguy cơ tái phát và diễn tiến thành hội chứng hậu huyết khối cao. Việc loại bỏ một lượng lớn huyết khối đồng thời tái thông dòng chảy tĩnh mạch sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc dự phòng các biến chứng của HKTMS. Ngày nay, các kỹ thuật can thiệp nội mạch đã và đang cho thấy nhiều ưu điểm trong điều trị HKTMS. Đây là một phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau được tiến hành trong một lần can thiệp, cụ thể là đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới, tiêu sợi huyết tại chỗ qua catheter, lấy huyết khối cơ học qua da và tái thông hồi lưu tĩnh mạch (nong bóng và đặt stent). Can thiệp nội mạch đã được công nhận là an toàn và hiệu quả, giảm nguy cơ diễn tiến nặng, giúp cải thiện nhanh triệu chứng lâm sàng, rút ngắn thời gian nằm viện, giúp bệnh nhân sớm trở lại cuộc sống bình thường. Ngoài ra, ở những bệnh nhân có tắc nghẽn hồi lưu tĩnh mạch, can thiệp nội mạch giúp tái lập lưu thông (recanalization) tĩnh mạch bình thường, bảo tồn chức năng van tĩnh mạch. Mục tiêu của bài này là giới thiệu tổng quan về các kỹ thuật can thiệp nội mạch trong điều trị HKTMS chi dưới và kinh nghiệm tại Bệnh viện trường Đại học Y-Dược Huế.
#huyết khối tĩnh mạch sâu #tiêu sợi huyết #lấy huyết khối cơ học #can thiệp nội mạch #hội chứng May-Thurner